Bệnh ung thư tử cung ở nữ giới

Bệnh ung thư tử cung ở nữ giới

Vai trò Estrogen

Sự đáp ứng của nội mạc tử cung chủ yếu thượng bì tuyến phụ thuộc vào nội tiết tố sinh dục và sự cân bằng Estrogen/Progesteron, trong đó Estrogen là quan trọng nhất.

Estrogen tăng, kéo theo sự tăng sản của ống tuyến nội mạc gây chèn ép xâm lấn vào nhau, kích thích phát triển vèo trong lòng ống, thành nhú. Các tế bào nhú tiếp tục phân bào phát triển rối loạn. Các tế bào không trưởng thành mà biến dạng, nhân quái, đa nhân…tạo ra các chồi sùi, dễ bong lỗ, chảy máu.

Song, các rối loạn này thấy nguồn gốc từ hoạt động bất thường của hạ đồi.

Ở người mãn kinh bị ung thư tử cung (chiếm 85% K tử cung) xảy ra sau 5-10 năm, nghĩ tới do chuyển hóa Androgen sang Estrogen quá mạnh hoặc do bổ sung quá nhiều Estrogen.

Vai trò Estrogen đối với phụ nữ

Vai trò Estrogen đối với phụ nữ

Dấu hiệu

Sự nhận biết có thể

Thật ra, biểu hiện lâm sàng ung thư niêm mạc tử cung rất nghèo nàn, không đặc thù. Khám âm đạo bằng mỏ vịt cũng chỉ có thể nghi ngờ khi có dính mủ, ứ máu chứ biểu hiện sinh dục ngoài nói chung không thấy gì khác lạ. Tuy nhiên :

  • Vào tuổi mãn kinh, cần được quan tâm và đặt dấu hỏi khi máu chảy qua âm đạo một cách không duyên cớ. Nhiều lần liên tiếp (lượng máu ít hoặc nhiều). Có khi dịch tiết lẫn máu.
  • Khi ở tuổi thanh xuân, tuy ít mắc (chừng 15%), cần quan tâm tới rối loạn kinh nguyệt, chảy máu giữa chu kỳ.

>>> Xem thêm: Tìm hiểu về Kinh nguyệt (Menstruation) ở nữ giới

Nhận biết qua cận lâm sàng

Cho đến khi siêu âm, chụp X quang thấy hình ảnh nội mạc tử cung hình răng cưa: sự không đồng nhất phản quang và phản âm với sự gia tăng bề dày niêm mạc tử cung mới củng cố thêm chẩn đoán.

Nạo sinh thiết từng vùng niêm mạc dưới sự hướng dẫn của nội soi là tin cậy cho chẩn đoán quyết định.

Bệnh ung thư tử cung ở nữ giới

Bệnh ung thư tử cung ở nữ giới

 Diễn biến và tiên lượng

Giai doạn Tình trạng K xâm lấn Sống 5 năm
To Tế bào ác khu trú tại chỗ
T.in-situ

T,

K thân tử cung ® 8cm 70 – 75%
Tu Lan tới eo tử cung 70%
Thi K lan tới âm đạo. 40%
Tiv Tới bàng quang, trực tràng và xa hơn = 10%

Phòng chống

Trị liệu

  • Có thể kết hợp điều trị nội tiết, xạ trị eobalt, đặt radium hay dùng hóa chất, tùy thuộc vào tình trạng bệnh nhân.
  • Những biện pháp cơ bản vẫn là can thiệp phẫu thuật.

Dự phòng

  • Sự xâm lấn của tế bào ung thư lan theo bề mặt niêm mạc. Di căn theo đường bạch huyết, chủ yếu vào nhóm hạch cạnh động mạch chủ bụng dưới, ít khi đến gan phổi.
  • Tầm soát ung thư: cho những chị em có nguy cơ cao như béo phì, u nang buồng trứng nội tiết, tiểu đường…
  • Thực hiện sau hai năm mãn kinh ở người có nguy cơ cao bằng test progesteron và các xét nghiệm cận lâm sàng để sớm phát hiện ung thư.